Có ngày tốt hay xấu không ?
Viết về phong tục cổ truyền mà
cố tình lảng tránh vấn đề này, ắt không thoả mãn yêu cầu của số đông bạn đọc,
vì lễ cưới, lễ tang, xây nhà dựng cửa, khai trương, xuất hành... còn nhiều
người, nhiều nơi chú trọng ngày lành.
Ðó là một thực tế. Ngặt vì có
một số người bài bác hẳn, cho là gieo rắc mê tín dị đoan, một số khác lại
quá mê tín, nhất là việc lớn việc nhỏ, việc gì cũng chọn ngày, từ việc mua
con lợn, làm cái chuồng gà, cắt tóc cho con, đi khám bệnh... mọi điều may rủi
đều đổ lỗi cho việc không chọn ngày, chọn giờ.
Một số đông khác tuy bản thân
không tin nhưng chiều ý số đông, làm ngơ để cho vợ con đi tìm thầy lễ, thầy
cúng định ngày giờ xét thấy không ảnh hưởng gì nhiều, hơn nữa, để tránh tình
trạng sau này lỡ sẩy ra sự gì không lành lại đổ lỗi cho mình "Báng".
Thế tất một năm, năm mười năm, đối với một người đã đành, đối với cả nhà, cả
chi họ làm sao hoàn toàn không gặp sự rủi ro! Ngày tốt, ngày xấu về khí hậu
thời tiết thì dự báo của cơ quan khí tượng là đáng tin cậy nhất. Khoa học đã dự
báo được hàng trăm năm những hiện tượng thiên nhiên như nhật
thực, nguyệt thực, sao chổi, sao băng... chính xác đến từng giờ phút.
Nhưng tác động của tự nhiên sẽ
tạo nên hậu quả xấu đối với từng người, từng việc, từng vùng ra sao, đó còn là
điều bí ẩn. Thời xưa, các bậc trí giả tranh cãi nhiều vẫn chưa ngã ngũ nên ai
tin cứ tin, ai không tin thì tuỳ "Linh tại ngã, bất linh tại ngã"
(cho rằng thiêng cũng đã tự mình ra, cho rằng không thiêng, cũng tự mình ra),
"Vô sư vô sách, quỉ thần bất trách" (không biết vì không có thầy,
không có sách, quỷ thần cũng không trách).
Thực tế, có ngày mọi việc mọi điều đều thành công, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, có ngày vất vả sớm chiều mà chẳng được việc gì, còn gặp tai nạn bất ngờ. Phép duy vật biện chứng giải thích đó là qui luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy nhưng có bạn đọc cũng muốn biết cụ thể trong tháng này, ngày nào tốt, ngày nào xấu, ngày nào tốt cho việc làm nhà, cưới vợ, tang lễ phải tránh giờ nào...Ða số bà con ta vẫn nghĩ "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", nhất là khi điều kiêng đó không ảnh hưởng gì mấy tới công việc cũng như kinh tế...
Thời xưa, mặc dầu có người tin, có người không tin, toà Khâm thiên giám ban hành "Hiệp kỷ lịch", mà số người biết chữ Hán khá nhiều nên phần đông các gia đình cứ dựa vào đó mà tự chọn ngày giờ. Thời nay, rải rác ở các làng xã, còn sót lại một vài người còn biết chữ Hán nhưng sách vở cũ hầu như không còn, các gia đình muốn xem ngày giờ để định liệu những công việc lớn đành mất công tốn của tìm thầy. Khốn nỗi, mỗi thầy phán một cách, chẳng biết tin ai. Ðã có trường hợp, bốn ông bà thông gia vì việc chọn ngày tốt xấu, tuổi hợp tuổi xung, tranh cãi nhau phải chia tay để lại mối hận tình.
Thực tế, có ngày mọi việc mọi điều đều thành công, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, có ngày vất vả sớm chiều mà chẳng được việc gì, còn gặp tai nạn bất ngờ. Phép duy vật biện chứng giải thích đó là qui luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy nhưng có bạn đọc cũng muốn biết cụ thể trong tháng này, ngày nào tốt, ngày nào xấu, ngày nào tốt cho việc làm nhà, cưới vợ, tang lễ phải tránh giờ nào...Ða số bà con ta vẫn nghĩ "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", nhất là khi điều kiêng đó không ảnh hưởng gì mấy tới công việc cũng như kinh tế...
Thời xưa, mặc dầu có người tin, có người không tin, toà Khâm thiên giám ban hành "Hiệp kỷ lịch", mà số người biết chữ Hán khá nhiều nên phần đông các gia đình cứ dựa vào đó mà tự chọn ngày giờ. Thời nay, rải rác ở các làng xã, còn sót lại một vài người còn biết chữ Hán nhưng sách vở cũ hầu như không còn, các gia đình muốn xem ngày giờ để định liệu những công việc lớn đành mất công tốn của tìm thầy. Khốn nỗi, mỗi thầy phán một cách, chẳng biết tin ai. Ðã có trường hợp, bốn ông bà thông gia vì việc chọn ngày tốt xấu, tuổi hợp tuổi xung, tranh cãi nhau phải chia tay để lại mối hận tình.
Gần đây trên thị trường xuất
hiện cuốn sách viết về cách xem ngày tính giờ. Cũng có tác giả có kiến thức, có
tư liệu, viết rất thận trọng, nhưng ngược lại có người viết rất cẩu thả, dựa
theo thị hiếu thương trường, vô căn cứ với động
cơ kiếm tiền bất chính. Có cuốn sách tốt xấu, thực hư lẫn lộn, không có tên nhà
xuất bản, không có tên tác giả, không ghi xuất xứ của tư liệu... Cùng một ngày,
cuốn này, ghi nên xuất hành, cưới hỏi, cuốn khác ghi kỵ xuất hành, cưới hỏi,
làm người xem rất hoang mang. "Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay", biết
tin vào đâu? Biết tìm ai mà hỏi?
Ðể đáp ứng nhu cầu của một số bạn đọc, chúng tôi xin trích dẫn một số tư liệu khoa học và toàn văn bài "Xem ngày kén giờ" của học giả Phan Kế Bính đăng trong cuốn "Việt Nam phong tục" xuất bản năm 1915, tái bản năm 1990 tại nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh và chúng tôi xin có phần chủ giải (cũng bằng những câu hỏi). Nhưng trước khi xem nên nhắc lại các bạn: "Khi gia đình có việc hệ trọng, cần nhiều người tham dự thì càng thận trọng càng hay, nhưng chớ quá câu nệ nhiều khi nhỡ việc. Mỗi người một thuyết, mỗi thầy một sách, rối rắm quá, có khi cả tháng không chọn được ngày tốt. Xem như trong cuốn "Ngọc hạp kỷ yếu" không có một ngày nào hoàn toàn tốt, hoặc hoàn toàn xấu đối với mọi người, mọi việc, mọi địa phương.
Ðể đáp ứng nhu cầu của một số bạn đọc, chúng tôi xin trích dẫn một số tư liệu khoa học và toàn văn bài "Xem ngày kén giờ" của học giả Phan Kế Bính đăng trong cuốn "Việt Nam phong tục" xuất bản năm 1915, tái bản năm 1990 tại nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh và chúng tôi xin có phần chủ giải (cũng bằng những câu hỏi). Nhưng trước khi xem nên nhắc lại các bạn: "Khi gia đình có việc hệ trọng, cần nhiều người tham dự thì càng thận trọng càng hay, nhưng chớ quá câu nệ nhiều khi nhỡ việc. Mỗi người một thuyết, mỗi thầy một sách, rối rắm quá, có khi cả tháng không chọn được ngày tốt. Xem như trong cuốn "Ngọc hạp kỷ yếu" không có một ngày nào hoàn toàn tốt, hoặc hoàn toàn xấu đối với mọi người, mọi việc, mọi địa phương.
Có ngày tốt ngày xấu không ?
Có những bạn đọc hỏi: Chúng ta đã từng phê phán và sẽ tiếp tục phê phán mọi loại thầy bói, mê tín dị đoan, bịp bợm. Nhưng gần đây lại thấy nhiều người bão: Khoa học có thể tính toán để biết trước ngày tốt, ngày xấu, thực hư ra sao?
Thầy bói là người hành nghề mê tín, biết nắm tâm lý, "bắt mạch" đối tượng (qua nét mặt, lời nói, chi tiết trình bày và những câu thăm dò...). Nhưng bài viết này không nói về họ mà chỉ điểm qua những điều khoa học dự tính để biết trước ngày lành, tháng tốt... của mỗi người.
Nhịp sinh học đặc điểm của sự sống: Nghiên cứu mọi cơ thể sống đều thấy hoạt động của chúng không phải lúc nào cũng giống lúc nào mà có khi mạnh khi yếu, khi nhanh khi chậm... Những thay đổi đó nhiều khi xảy ra rất đều đặn và liên tiếp thành chu kỳ, còn gọi là nhịp sinh học: Có nhịp ngày đêm, nhịp tháng (liên quan đến âm lịch) nhịp mùa xuân, hạ, thu, đông... Các nhịp sinh học có tính di truyền. Phát hiện ra các nhịp sinh học người ta nhận thấy các quá trình sinh lý trong cơ thể có thể biến đổi theo thời gian. Sự biến cố đó có tính chất chu kỳ và tuần hoàn (lặp đi lặp lại khá đều đặn).
Có những bạn đọc hỏi: Chúng ta đã từng phê phán và sẽ tiếp tục phê phán mọi loại thầy bói, mê tín dị đoan, bịp bợm. Nhưng gần đây lại thấy nhiều người bão: Khoa học có thể tính toán để biết trước ngày tốt, ngày xấu, thực hư ra sao?
Thầy bói là người hành nghề mê tín, biết nắm tâm lý, "bắt mạch" đối tượng (qua nét mặt, lời nói, chi tiết trình bày và những câu thăm dò...). Nhưng bài viết này không nói về họ mà chỉ điểm qua những điều khoa học dự tính để biết trước ngày lành, tháng tốt... của mỗi người.
Nhịp sinh học đặc điểm của sự sống: Nghiên cứu mọi cơ thể sống đều thấy hoạt động của chúng không phải lúc nào cũng giống lúc nào mà có khi mạnh khi yếu, khi nhanh khi chậm... Những thay đổi đó nhiều khi xảy ra rất đều đặn và liên tiếp thành chu kỳ, còn gọi là nhịp sinh học: Có nhịp ngày đêm, nhịp tháng (liên quan đến âm lịch) nhịp mùa xuân, hạ, thu, đông... Các nhịp sinh học có tính di truyền. Phát hiện ra các nhịp sinh học người ta nhận thấy các quá trình sinh lý trong cơ thể có thể biến đổi theo thời gian. Sự biến cố đó có tính chất chu kỳ và tuần hoàn (lặp đi lặp lại khá đều đặn).
Nghiên cứu về sự chết và tỷ lệ
chết của con người, thấy có nhiều biển đổi tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây chết.
Thí dụ: Vào khoảng 3-4 giờ sáng áp suất máu thấp nhất, não được cung cấp lượng
máu ít nhất nên người bệnh hay bị chết nhất. Các cơn động kinh thường có giờ.
Bệnh nhân hen cũng thường lên cơn hen về đêm vào
khoảng 2-4 giờ sáng (trùng với thời gian bài tiết cóc-ti-cô-ít ra nước tiểu
xuống tới mức thấp nhất). Cơn hen về đêm nặng hơn cơn hen ban ngày. Những biến
đổi có tính chất chu kỳ hàng năm thì có nguy cơ chết về đau tim cao nhất là vào
tháng giêng đối với một số nước ở bán cầu phía Bắc. Cao điểm hàng năm của các
vụ tự tử ở bang Min-ne-so-ta cũng như ở Pháp là vào tháng 6. Hai nhà khoa học
An-đơ-lô-ơ và Mét đã phân tích 3620 trường hợp tai nạn lao động và thấy làm ca
đêm ít tai nạn hơn làm ca sáng và chiều.
Ngày vận hạn của mỗi người: Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yếu tố vũ trụ lên trái đất và bằng phương pháp tâm sinh lý học thực nghiệm, người ta đã rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực: 23 ngày, chu kỳ tình cảm 28 ngày, chu kỳ trí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng cường khả năng lao động. Còn bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ)thì các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ. Thực tế đã chứng minh: Ðối với chu kỳ tình cảm, vô cớ. Ðối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đãng trí, khả năng tư duy kém. Ðặc biệt đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường xảy ratai nạn lao động. Ðối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất, có thể coi là ngày "Vận hạn" của mỗi người.
Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trùng hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.
Công ty giao thông của Nhật Bản Omi Reilvei đã áp dụng thành tựu vào bảo vệ an toàn giao thông. Họ đã xác định các chu kỳ, các điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ của từng người lái và báo cho lái xe biết trước những "ngày xấu" để họ phòng tránh. Nhờ đó số tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm đi rất nhiều, đặc biệt vào đầu năm áp dụng (969-1970) số tai nạn giao thông đã giảm hẳn 50%.
Theo Cup-ria-mô-vít (Liên Xô cũ) thì giả thuyết về nhịp tháng của các quá trình sinh học xác định ba trạng thái của cơ thể, không chỉ áp dụng ở Nhật Bản mà còn được áp dụng ở nhiều nước Tây Âu vào công tác an toàn, giao thông nói riêng, an toàn lao động nói chung.
Ngày vận hạn của mỗi người: Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yếu tố vũ trụ lên trái đất và bằng phương pháp tâm sinh lý học thực nghiệm, người ta đã rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực: 23 ngày, chu kỳ tình cảm 28 ngày, chu kỳ trí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng cường khả năng lao động. Còn bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ)thì các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ. Thực tế đã chứng minh: Ðối với chu kỳ tình cảm, vô cớ. Ðối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đãng trí, khả năng tư duy kém. Ðặc biệt đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường xảy ratai nạn lao động. Ðối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất, có thể coi là ngày "Vận hạn" của mỗi người.
Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trùng hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.
Công ty giao thông của Nhật Bản Omi Reilvei đã áp dụng thành tựu vào bảo vệ an toàn giao thông. Họ đã xác định các chu kỳ, các điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ của từng người lái và báo cho lái xe biết trước những "ngày xấu" để họ phòng tránh. Nhờ đó số tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm đi rất nhiều, đặc biệt vào đầu năm áp dụng (969-1970) số tai nạn giao thông đã giảm hẳn 50%.
Theo Cup-ria-mô-vít (Liên Xô cũ) thì giả thuyết về nhịp tháng của các quá trình sinh học xác định ba trạng thái của cơ thể, không chỉ áp dụng ở Nhật Bản mà còn được áp dụng ở nhiều nước Tây Âu vào công tác an toàn, giao thông nói riêng, an toàn lao động nói chung.
Các vấn đề trên đây không phải
là "thầy bói nói mò" mà dựa vào một dữ kiện thực tế nhất định. Nó
cũng phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý
vũ trụ với các quá trình hoạt động chức năng của cơ thể.
(Bác sĩ Vũ Ðịnh - Trích báo "Hà nội mới chủ nhật" số 73)
Vua Trần Minh Tông với việc chọn ngày làm lễ an táng mẹ.
Năm 1332 Thuận thánh Bảo từ
Hoàng Thái Hậu mất. Con là Thượng Hoàng Minh Tông lúc đó đã nhường ngôi cho con
là Hiến Tông. Thượng hoàng sai các quan chọn ngày chôn
cất. Có người tâu rằng: "Chôn năm nay tất hại
người tế chủ". Thượng hoàng hỏi : "Người
biết sang năm ta nhất định chết à?". Người ấy trả lời không biết.
Thượng hoàng lại hỏi: "Nếu sang năm trở đi
ta chắc chắn không chết thì hoán việc chôn mẫu hậu cũng được, nếu sang năm ta
chết thì lo xong việc chôn cất mẫu hậu chẳng hơn là chết mà chưa lo được việc
đó ư? Lễ cát, lễ hung phải chọn ngày là vì coi trọng việc đó thôi, chứ đâu phải câu nệ hoạ phúc như các nhà âm dương".
Rốt cuộc Thượng hoàng vẫn cử hành lễ an táng.
(Trích "ÐạiViệt sử ký toàn thư" - QVII , Tr 56)
(Trích "ÐạiViệt sử ký toàn thư" - QVII , Tr 56)
Xem ngày - Kén giờ.
Việc cưới xin, việc làm nhà
cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng,
cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học,
việc xuất quân, việc an táng... Việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc
động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Ðến
những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng
có người cẩn thận quá trong kén ngày.
Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Ðế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.
Ðại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.
Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.
Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Ðế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.
Ðại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.
Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.
Những ngày ấy là:
Ngày 13 tháng giêng
Ngày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba
Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm
Ngày 3 tháng sáu
Ngày 8 tháng bảy
Ngày 29 tháng bảy
Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín
Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng một
Ngày 19 tháng chạp
|
Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư
hỏng không thành. Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày
tuổi. Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập
ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu. Nói qua mấy việc dân
gian cần dùng nên kén nên kỵ.
Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày
trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên
hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ
ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử
khí quan phù... Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất
hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều
kén lấy giờ hoàng đạo.
|
Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:
Dần, thân gia tý mão dậu dần Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân |
Lại cần phải nhớ hai câu:
Ðạo viễn kỷ thời thông đạt Lộ dao hà nhật hoàn trình. |
Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấn mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo... Xét phép chọn ngày, từ đời Ðường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương.
Nội sự là việc trong như việc
tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân,
quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can
là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm
ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương,
nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.
Ðến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Ðã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu.
Ðến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Ðã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu.
Mà xét cho kỹ thì có ích gì
đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay
ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức
người nữa hay sao ?
Cách tính ngày Hoàng Đạo, Hắc Đạo.
Bảng kê ngày Hoàng Đạo, Hắc Đạo theo
lịch can chi từng tháng.
Tháng âm lịch
|
Ngày hoàng đạo (tốt)
|
Ngày hắc đạo (xấu)
|
Giêng, Bảy
Hai, Tám Ba, Chín Tư, Mười Năm, Một Sáu, Chạp |
Tý, Sửu, Tị, Mùi
Dần, Mão, Mùi, Dậu Thìn, Tị, Dậu, Hợi Ngọ, Mùi, Sửu, Dậu Thân, Dậu, Sửu, Mão Tuất, Hợi, Mão, Tị |
Ngọ, Mão, Hợi, Dậu
Thân, Tị, Sửu, Hợi Tuất, Mùi, Sửu, Hợi Tý, Dậu, Tị, Mão, Dần, Hợi, Mùi, Tị Thìn, Sửu, Dậu, Mùi |
Ðối chiếu bảng trên thì biết :
Ngày hoàng đạo của tháng giêng
và tháng 7 âm lịch là những ngày tý, sửu, tị, mùi.
Ngày hắc đạo của tháng giêng
và tháng 7 âm lịch là những ngày ngọ, mão, hợi, dậu.
Cách đổi ngày Dương Lịch ra ngày Can
Chi.
Ngày can chi theo chu kỳ 60, độc lập không lệ
thuộc vào năm tháng âm lịch hay năm tháng can chi (Kể cả tháng
nhuận). Tính ngày can chi chuyển đổi sang âm lịch rất phức tạp vì tháng âm lịch
thiếu đủ từng năm khác nhau, ngược lại tính ngày can chi theo dương lịch đơn
giản hơn.
Cách tính ngày dương lịch ra ngày can chi:
1.
Mỗi năm
dương lịch có 365 ngày, nghĩa là 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp
cộng thêm 5 ngày lẻ.
2.
Năm nhuận có
thêm 1 ngày 29/2 tức 366 ngày, thì cộng thêm 6 ngày lẻ.
Nếu lấy ngày 1/3 là ngày khởi đầu thì các ngày sau đây
trong mọi năm cùng can chi giống 1/3 : 1/3, 30/4, 39/6, 28/8, 27/10, 26/12,
24/2 năm sau đó. Nếu biết ngày 1/3 (hay một trong bảy ngày nói
trên) là ngày gì, ta dễ dàng tính nhẩm những ngày bất kỳ trong
năm (gần với một trong bảy ngày nói trên).
Nếu muốn tính những ngày 1/3
năm sau hay năm sau nữa chỉ cần cộng thêm số dư là 5 đối với năm
thường (tức là từ 24-28/2) hoặc là 6 đối với năm nhuận (có thêm
ngày 29/2). Thí dụ: ngày 1/3 năm 1995 là ngày Tân Mão, từ đó tính nhẩm
25/2/1996 cũng là ngày Quí Tị, 27/2/1996 là ngày giáp Ngọ. (1996 có
hàng chục đơn vị chia hết cho 4 tức là năm nhuận có ngày 29/2).
Ta biết 1/3/1996 là ngày Ðinh Dậu vậy 24/21997 cũng là Ðinh Dậu. Chỉ cần cộng thêm 5 ngày. Ta dễ dàng tính ra 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, theo tính nhẩm từ Ðinh đến Nhâm hay Dậu đến Dần là 5 ngày. (Xem bài so sánh âm dương lịch ở phần Phụ lục sẽ trình bày năm nào nhuận dương lịch và nhuận âm lịch). Thí dụ: Theo cách tính trên ngày 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, ngày 26/12/1997 cũng là ngày Nhâm Dần, vậy ngày1/1/1998 sẽ là ngày Mậu Thân (sau đó 6 ngày)...
Ta biết 1/3/1996 là ngày Ðinh Dậu vậy 24/21997 cũng là Ðinh Dậu. Chỉ cần cộng thêm 5 ngày. Ta dễ dàng tính ra 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, theo tính nhẩm từ Ðinh đến Nhâm hay Dậu đến Dần là 5 ngày. (Xem bài so sánh âm dương lịch ở phần Phụ lục sẽ trình bày năm nào nhuận dương lịch và nhuận âm lịch). Thí dụ: Theo cách tính trên ngày 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, ngày 26/12/1997 cũng là ngày Nhâm Dần, vậy ngày1/1/1998 sẽ là ngày Mậu Thân (sau đó 6 ngày)...
Cách tính ngày Tết, Ngày trực và Ngày
nhị thập bát tú.
Cách tính ngày tiết: Một năm
có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Ðối chiếu khi tiết với ngày
dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm
nhuận một ngày 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối
chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).
Cách tính ngày trực: Có 12
trực theo trình tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực:1) Kiến (tốt),
2) trừ (thường), 3) mãn (tốt), 4) bình (tốt), 5) định (tốt), 6) chấp (thường),
7) phá (xấu), 8) nguy (xấu), 9) thành (tốt), 10) thu (thường), 11) khai (tốt),
12) bế (xấu).
Vị dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngày tị trực bình... ngày sửu trực bế.
Vị dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngày tị trực bình... ngày sửu trực bế.
Sau lập
xuân
|
Trực kiến
tại dần
|
Sau kinh
trập
|
Trực kiến
tại mão
|
Sau thanh
minh
|
Trực kiến
tại thìn
|
Sau lập hạ
|
Trực kiến
tại tị
|
Sau mang
chủng
|
Trực kiến
tại ngọ
|
Sau tiểu
thử
|
Trực kiến
tại mùi
|
Sau lập
thu
|
Trực kiến
tại thân
|
Sau bạch
lộ
|
Trực kiến
tại dậu
|
Sau
lập đông
|
Trực kiến
tại tuất
|
Sau đại
tuyết
|
Trực kiến
tại tý
|
Sau tiểu
hàn
|
Trực kiến
tại sửu
|
Bảng kê ngày tiết theo dương
lịch và ngày khởi đầu trực kiến theo ngày tiết
Tên ngày tiết khí
|
Ngày dương lịch
|
Ngày khởi đầu trực kiến
|
||
Lập xuân
Vũ thuỷ Kinh trập Xuân phân Thanh minh Cốc vũ Lập Hạ Tiểu mãn Mang chủng Hạ chí Tiểu thử Ðại thử Lập thu Xử thử Bạch lộ Thu phân Hàn lộ Sương giáng Lập đông Tiểu tuyết Ðại tuyết Ðông chí Tiểu hàn Ðại hàn |
4 hoặc 5 tháng 2
19 hoặc 20 tháng 2 6 hoặc 7 tháng 3 21 hoặc 22 tháng 3 5 hoặc 6 tháng 4 20 hoặc 21 tháng 4 6 hoặc 7 tháng 5 21 hoặc 22 tháng 5 6 hoặc 7 tháng 6 21 hoặc22 tháng 6 7 hoặc 8 tháng 7 23 hoặc 24 tháng 7 8 hoặc 9 tháng 8 23 hoặc 24 tháng 8 8 hoặc 9 tháng 9 23 hoặc 24 tháng 9 8 hoặc 9 tháng 10 23 hoặc 24 tháng 10 8 hoặc 9 tháng 11 22 hoặc 23 tháng 11 7 hoặc 8 tháng 12 22 hoặc 23 tháng 12 6 hoặc 7 tháng 1 20 hoặc 21 tháng 1 |
Dần
_ Mão _ Thìn _ Tị _ Ngọ _ Mùi _ Thân _ Dậu _ Tuất _ Hợi _ Tý _ Sửu _ |
||
Bảng đối chiếu Nhị thập bát tú với tuần lễ
1
2 3 4 5 6 7 |
Giác (Mộc)
Cáng (Kim) Ðê (Thổ) Phòng (nhật) Tàm (nguyệt) Vĩ (Hoả) Cơ (thuỷ) |
thứ 5
thứ 6 thứ 7 chủ nhật thứ 2 thứ 3 thứ 4 |
tốt
xấu xấu tốt xấu tốt tốt |
nhưng kỵ an táng và sửa mộ
|
8
9 10 11 12 13 14 |
Ðẩu (mộc)
Ngưu (kim) Nữ (thổ) Hư (nhật) Nguy (nguyệt) Thất (hoả) Bích (thuỷ) |
thứ 5
thứ 6 thứ 7 chủ nhật thứ 2 thứ 3 thứ 4 |
tốt
xấu xấu xấu xấu tốt tốt |
|
15
16 17 18 19 20 21 |
Khuê (mộc)
Lâu (kim) Vị (Thổ) Mão (Nhật) Tất (nguyệt) Chuỷ (hoả) Sâm (thuỷ) |
thứ 5
thứ 6 thứ 7 chủ nhật thứ 2 thứ 3 thứ 4 |
vừa
tốt xấu tốt tốt xấu tốt |
Các việc xấu, riêng làm nhà, học thi tốt
Riêng tạo tác được riêng hôn nhân an táng xấu |
22
23 24 25 26 27 28 |
Tỉnh (mộc)
Quỷ (kim) Liễu (thổ) Tinh (nhật) Trương (nguyệt) Dự (hoả) Chẩn (thuỷ) |
thứ 5
thứ 6 thứ 7 chủ nhật thứ 2 thứ 3 thứ 4 |
tốt
xấu xấu xấu tốt xấu tốt |
riêng an táng tốt riêng làm nhà được |
Giờ Hoàng Đạo là gì?
Cách chọn giờ Hoàng Đạo.
Theo phong tục cổ truyền, khởi
đầu mộc việc gì, ngoài việc chọn ngày lành tháng tốt còn phải chọn giờ tốt.
Xuất hành, khởi công xây dựng, khai trương cửa hàng, bắt đầu đi đón dâu, đưa
dâu, bắt đầu lễ đưa ma, hạ huyệt đều phải chọn giờ hoàng đạo.
Trừ trường hợp đặc biệt, ví dụ
sắp đến giờ tàu, xe xuất phát, nếu đợi giờ tốt có khi nhỡ kế hoạch; hoặc có giờ
tốt, ngày tốt, nhưng thời tiết rất xấu, chưa khởi công được... Nếu cứ quá câu
nệ nhiều khi lại hỏng việc.
Ðể chọn ngày hoàng đạo, có thể
xem phần "Chọn ngày kén giờ" của Phan Kế Bính. Chúng tôi
cũng giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp bạn không biết chữ Hán
cũng có thể tự xem được giờ hoàng đạo.
Trước hết xem lịch để biết
ngày hàng chi là ngày nào (từ Tý đến Hợi).
Một ngày đêm âm lịch là 12
giờ (2 tiếng đồng hồ là một giờ), bắt đầu là giờ Tý (chính là 12 giờ
đêm) theo thứ tự : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất,
Hợi.
Mỗi câu lục bát sau đây có 14
chữ: Hai chữ đầu chỉ 2 ngày, chữ 3 chỉ giờ Tý, chữ thứ 4 chỉ giờ Sửu,
lần lượt theo thứ tự từ chữ thứ 3 đến chữ 14 chỉ từ giờ Tý, Sửu, Dần, Mão... xem
trong bảng, thấy chữ nào có phụ âm đầu là chữ "Ð" thì đó là giờ hoàng
đạo.
Phân tích tỉ mỉ hơn
thì đó là các giờ: Thanh long, Minh đường, Kim đường, Thiên lương, Ngọc đường,
Hoàng đạo.
Bảng tính giờ Hoàng Đạo.
Ngày
|
Tý
|
Sưử
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tị
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Dần, thân
Mão, dậu Thìn, tuất Tỵ, hợi Tý, ngọ Sửu, mùi |
Ði
Ðến ai cuối Ðẹp sẵn |
Ðứng
cửa ngóng Ðất Ðẽ kẻ |
bình
Ðộng Ðợi cùng tiền Ðưa |
yên
Ðào ai trời Ðồ Ðường |
Ðến
có Ðường Ðến qua băng |
Ðâu
tiên Ði nơi sông Ðèo |
cũng
Ðưa suông Ðắc Ðừng vượt |
Ðược
Ðón sẽ Ðịa vội suối |
người
qua Ðẹp còn Ðợi Ðem |
quen
Ðèo Ðôi ngồi Ðò Ðem |
Ðón
thiên bạn Ðắn sang Ðòn |
chào
thai Ðời Ðo ngang Ðiền |
Ví dụ: Xem bảng trên biết được : ngày Dần hoặc ngày Thân thì giờ hoàng
đạo đóng ở các giờ: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất.
Giải thích bài xem ngày , kén giờ của Phan Kế Bính.
Ðọc bài xem ngày, kén giờ của
Phan Kế Bính, bạn đọc trẻ tuổi thời nay sẽ có một số thắc mắc:
Phan Kế Bính là một nhà trí
thức tiến bộ (1875-1921) học vấn uyên thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906), lại am
tường văn minh Ðông Tây, đã có nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học
và lịch sử. Ông khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng
tại sao không bài bác thẳng thừng mà còn hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm
nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên tìm ngày gì, kỵ ngày gì và
bày cách chọn giờ hoàng đạo.
Trong bài có nói đến nhiều cát
tinh (sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao không
hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải đi tìm thầy, nhiều
khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp.
Theo thiển ý chúng tôi: Ông
không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh vì trong thời kỳ đầu thế kỷ đã
có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết tiếng
Hán xem được.
Nhằm giải đáp những thắc mắc trên
và giúp bạn trẻ thời nay hiểu thêm về một số vấn đề mà học giả Phan Kế Bính đã
đề cập tới, trong phần chú giải dưới đây, chúng tôi dựa theo những tư liệu bằng
tiếng Hán đã được lưu truyền như "Vạn niên lịch", "Ngọc hạp kỷ
yếu", "Chư gia tuyển trạch nhật", "Ðổng công trạch
nhật","Vạn bảo toàn thư" đối chiếu với lịch thế kỷ XX của nha
khí tượng và một số bài viết của các nhà khoa học để làm nhiệm vụ biên khảo,
dẫn giải tiếp bài viết của Phan Kế Bính.
Thực ra muốn trả lời cho thật
đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa
thể đáp ứng.
Có những cách tính ngày tốt
xấu cơ bản như sau:
Tính theo tháng âm lịch và
ngày can chi:
Các sao tốt: Thiên đức,
nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam hợp (ngũ
phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì làm việc gì cũng
tốt.
Ngoài ra còn có các
sao: Sinh khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), thiên thành (cưới
gả giao dịch tốt), thiên quan (xuất hành giao dịch tốt), lộc mã (xuất hành di
chuyển tốt), phúc sinh (được phúc tốt), giải thần (giải trừ các sao xấu), thiên
ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)...
Theo thứ tự lần lượt từ tháng
giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp thì các sao
tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:
Thiên đức: Tị, mùi, dậu,
hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão. (Có nghĩa là: Sao thiên đức
chiếu vào những ngày tị của tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của
tháng ba... Các sao khác cũng xem như vậy.)
Nguyệt đức: Hợi, tuất, dậu,
thân, mùi, ngọ, tị, thìn, mão, dần, sửu, tý.
Thiên giải: Ngọ, thân, tuất,
tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Thiên hỷ: Tuất, hợi, tý, sửu,
dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Thiên quí: Dần, thân, mão,
dậu, thìn, tuất, tị, hợi, ngọ, tý, mùi, sửu
Tam hợp: Ngọ, mùi, thân, dậu,
tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Sinh khí: Tý, sửu, dần, mão,
thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Thiên thành: Mùi, dậu, hợi,
sửu, mão, tị, mùi, dậu, mùi, sửu, mão, tị
Thiên quan: Tuất, tý, dần,
thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân.
Lộc mã: Ngọ, thân, tuất, tý,
dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Phúc sinh: Dậu, mão, tuất,
thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, nùi, dần, thân.
Giải thần: Thân, thân, tuất,
tuất, tý, tý, dần, dần, thìn, thìn, ngọ, ngọ.
Thiên ân: Tuất, sửu, dần, tị,
dậu, mão, tý, ngọ, thân, thìn, thân, mùi.
Các sao xấu: (mỗi tháng
tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là
ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).
Các sao xấu khác tính theo
tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan
phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên
hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng
làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành
giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân,
mai táng, cải táng).
Theo thứ tự từ tháng giêng,
hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu
như sau:
Thiên cương: Tị, tý, mùi, dần,
dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất.
Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tị,
tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.
Ðại hao, tử khí, quan phù:
Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị
Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân,
dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.
Sát chủ: Tý, tị, mùi,
mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.
Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu,
tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.
Ðịa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi,
ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.
Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân,
mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.
Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất,
hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.
Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tý,
sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.
Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần,
dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.
Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị,
thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.
Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu,
dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Quả tú: Thìn, tị, ngọ, mùi,
thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.
Trùng phục: Canh, tân, kỷ,
nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.
Mỗi năm có 13 ngày dương công
(xấu).
Tính theo ngày tiết:4 ngày ly
và 4 ngày tuyệt (xấu)
Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước
tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước
tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày).
Tính theo ngày trực:
- Trong 12 ngày trực có 6 ngày
tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5), trực thành (9),
trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3
ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).
Tính theo nhị thập bát tú:
- Trong 28 ngày có 14 ngày
tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói chung
ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.
Lục thập hoa giáp là gì? Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can
chi.
|
Bảng tính đổi năm lịch can chi
thành năm dương lịch
Cách tính: Cộng hoặc trừ bội
số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can Chi:
Chi/ can
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Ðinh
|
Mậu
|
Kỷ
|
Canh
|
Tân
|
Nhâm
|
Quí
|
Tý
|
04
|
16
|
28
|
40
|
52
|
|||||
Sửu
|
05
|
17
|
29
|
41
|
53
|
|||||
Dần
|
54
|
06
|
18
|
30
|
42
|
|||||
Mão
|
55
|
07
|
19
|
31
|
43
|
|||||
Thìn
|
44
|
56
|
08
|
20
|
32
|
|||||
Tỵ
|
45
|
57
|
09
|
21
|
33
|
|||||
Ngọ
|
34
|
46
|
58
|
10
|
22
|
|||||
Mùi
|
35
|
47
|
59
|
11
|
23
|
|||||
Thân
|
24
|
36
|
48
|
00
|
12
|
|||||
Dậu
|
25
|
37
|
49
|
01
|
13
|
|||||
Tuất
|
14
|
26
|
38
|
50
|
02
|
|||||
Hợi
|
15
|
27
|
39
|
51
|
03
|
Tháng:
Tháng giêng âm lịch luôn luôn
là tháng Dần.
Tháng hai là Mão, cứ tuân theo
thứ tự đó đến tháng 11 là Tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
Tháng giêng của năm có hàng
can Giáp hoặc Kỷ (ví dụ năm Giáp Tý, Kỷ Hợi) là tháng Bính Dần.
Tháng giêng của năm có hàng
can Bính, tân là tháng Canh Dần
Tháng giêng của năm có hàng
can Đinh, nhâm là tháng Nhâm Dần.
Tháng giêng của năm có hàng
can Mậu Quí là tháng Giáp Dần.
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).
Ngày: Ngày âm lịch và
ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7
tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu 29 ngày theo trình tự không
nhất định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi
ngày can chi sang ngày dương lịch).
Giờ: Một ngày đêm có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giò Tý (chính Tý lúc 0 giờ). giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa).
Ban ngày tính giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ Thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ Tý của ngày hôm sau.
Kết hợp Lục thập hoa giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn:
Giờ: Một ngày đêm có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giò Tý (chính Tý lúc 0 giờ). giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa).
Ban ngày tính giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ Thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ Tý của ngày hôm sau.
Kết hợp Lục thập hoa giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn:
Tương xung: Có Lục xung hàng
chi: Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị
xung Hợi.
Và tứ xung hàng can: Giáp xung
Canh, Ất xung Tân, Bính xung Nhâm, Đinh xung Quí, (Mậu Kỷ không xung). Nhưng
khi kết hợp Lục thập hoa giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng
can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc thì có 1 lần
tương khoá, 2 lần tương sinh, chỉ còn lại 2 lần xung khắc (hàng
chi).
Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) Giáp Tý xung khắc với tuổi nào?
Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) Giáp Tý xung khắc với tuổi nào?
Tính hàng chi: Tý xung Ngọ,
vậy Giáp Tý (xung với Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Ngọ, Nhâm Ngọ, và Mậu Ngọ). Xem
bảng "kết hợp Lục thập hoa giáp với Ngũ Hành" ta thấy:
Giáp Tý thuộc Kim: Giáp Ngọ thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Ngọ thuộc Thổ, Bính Ngọ thuộc Thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có Nhâm Ngọ thuộc Mộc, Mậu Ngọ thuộc hoả là tương khắc.
Tính hàng can: Giáp xung Canh.
Giáp Tý thuộc Kim: Canh Tuất, Canh Thìn đều thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Tý, Canh Ngọ đều thuộc Thổ đều tương sinh, chỉ có Canh Dần và Canh Thân thuộc Mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm), Giáp Tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Dần, Canh Thân.
Tương hình: Theo hàng chi có : Tý và Mão (một dương, một âm điều hoà nhau). Tỵ và Dần Thân (Tị âm điều hoà được với Dần thân dương, chỉ còn dần và thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với Thìn, Ngọ với Ngọ.
Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau: Tý và Mùi, Sửu và Ngọ, Dần và Tị, Mão và Thìn, Thân và Hợi, Dậu và Tuất. Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.
Giáp Tý thuộc Kim: Giáp Ngọ thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Ngọ thuộc Thổ, Bính Ngọ thuộc Thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có Nhâm Ngọ thuộc Mộc, Mậu Ngọ thuộc hoả là tương khắc.
Tính hàng can: Giáp xung Canh.
Giáp Tý thuộc Kim: Canh Tuất, Canh Thìn đều thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Tý, Canh Ngọ đều thuộc Thổ đều tương sinh, chỉ có Canh Dần và Canh Thân thuộc Mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm), Giáp Tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Dần, Canh Thân.
Tương hình: Theo hàng chi có : Tý và Mão (một dương, một âm điều hoà nhau). Tỵ và Dần Thân (Tị âm điều hoà được với Dần thân dương, chỉ còn dần và thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với Thìn, Ngọ với Ngọ.
Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau: Tý và Mùi, Sửu và Ngọ, Dần và Tị, Mão và Thìn, Thân và Hợi, Dậu và Tuất. Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.
Tóm lại: Tính cả xung, khắc,
hình, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa
còn tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).
Bảng đối chiếu Lục thập hoa giáp
Ngũ Hành và cách tính tuổi xung khắc
Số
|
Ngày tháng năm
|
Ngũ hành
|
Tuổi xung khắc
|
1
|
Giáp Tý
|
Vàng trong biển (Kim)
|
Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân
|
2
|
Ất Sửu
|
Kỷ Mùi, Quí Mùi, Tân Mão, Tân Dậu
|
|
3
|
Bính Dần
|
Lửa trong lò (Hoả)
|
Giáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn
|
4
|
Ðinh Mão
|
Ất Dậu, Quí Dậu, Quí Tị, Quí Hợi
|
|
5
|
Mậu Thìn
|
Gỗ trong rừng (Mộc)
|
Canh Tuất, Bính Tuất
|
6
|
Kỷ Tị
|
Tân Hợi, Đinh Hợi
|
|
7
|
Canh Ngọ
|
Ðất ven đường (Thổ)
|
Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân, Giáp Dần
|
8
|
Tân Mùi
|
Quí sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão
|
|
9
|
Nhâm Thân
|
Sắt đầu kiếm (Kim)
|
Bính Dần, Canh Dần, Bính Thân
|
10
|
Quí Dậu
|
Ðinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu
|
|
11
|
Giáp Tuất
|
Lửa trên đỉnh núi (Hoả)
|
Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất
|
12
|
Ất Hợi
|
Quí Tị, Tân Tị, Tân Hợi
|
|
13
|
Bính Tý
|
Nước dưới lạch (Thuỷ)
|
Canh Ngọ, Mậu Ngọ
|
14
|
Ðinh Sửu
|
Tân Mùi, Kỷ Mùi
|
|
15
|
Mậu Dần
|
Ðất đầu thành (Thổ)
|
Canh Thân, Giáp Thân
|
16
|
Kỷ Mão
|
Tân Dậu, Ất Dậu
|
|
17
|
Canh Thìn
|
Kim bạch lạp (Kim)
|
Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp Thìn
|
18
|
Tân Tị
|
Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Tị
|
|
19
|
Nhâm Ngọ
|
Gỗ dương liễu (Mộc)
|
Giáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất, Bính Thìn
|
20
|
Quí Mùi
|
Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị
|
|
21
|
Giáp Thân
|
Nước trong khe (Thuỷ)
|
Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ, Canh Tý
|
22
|
Ất Dậu
|
Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi, Tân Sửu
|
|
23
|
Bính Tuất
|
Ðất trên mái nhà (Thổ)
|
Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý
|
24
|
Ðinh Hợi
|
Kỷ Tị, Quí Tị, Quí Mùi, Quí Sửu
|
|
25
|
Mậu Tý
|
Lửa trong chớp (Hoả )
|
Bính Ngọ, Giáp Ngọ
|
26
|
Kỷ Sửu
|
Ðinh Mùi, Ất Mùi
|
|
27
|
Canh Dần
|
Gỗ tùng Bách (Mộc)
|
Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Ngọ
|
28
|
Tân Mão
|
Quí Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Ất Mùi
|
|
29
|
Nhâm Thìn
|
Nước giữa dòng (Thuỷ)
|
Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần
|
30
|
Quí Tị
|
Ðinh Hợi, Ất Hợi, Đinh Mão
|
|
31
|
Giáp Ngọ
|
Vàng trong cát (Kim)
|
Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần, Nhâm Dần
|
32
|
Ất Mùi
|
Kỷ Sửu, Quí Sửu, Tân Mão, Tân Dậu
|
|
33
|
Bính Thân
|
Lửa chân núi (Hoả)
|
Giáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn
|
34
|
Ðinh Dậu
|
Ất Mão, Quí Mão, Quí Tị, Quí Hợi
|
|
35
|
Mậu Tuất
|
Gỗ đồng bằng (Mộc)
|
Canh Thìn, Bính Thìn
|
36
|
Kỷ Hợi
|
Tân Tị, Đinh Tị.
|
|
37
|
Canh Tý
|
Ðất trên vách (Thổ)
|
Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân, Giáp Dần
|
38
|
Tân Sửu
|
Quí Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu, Ất Mão
|
|
39
|
Nhâm Dần
|
Bạch kim (Kim)
|
Canh Thân, Bính Thân, Bính Dần
|
40
|
Quí Mão
|
Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Mão
|
|
41
|
Giáp Thìn
|
Lửa đèn (Hoả)
|
Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn
|
42
|
Ất Tị
|
Quí Hợi, Tân Hợi, Tân Tị
|
|
43
|
Bính Ngọ
|
Nước trên trời (thuỷ)
|
Mậu Tý, Canh Tý
|
44
|
Ðinh Mùi
|
Kỷ Sửu, Tân Sửu
|
|
45
|
Mậu Thân
|
Ðất vườn rộng (Thổ)
|
Canh Dần, Giáp Dần
|
46
|
Kỷ Dậu
|
Tân Mão, Ất Mão
|
|
47
|
Canh Tuất
|
Vàng trang sức (Kim)
|
Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Tuất
|
48
|
Tân Hợi
|
Ất Tị, Kỷ Tị, Ất Hợi
|
|
49
|
Nhâm Tý
|
Gỗ dâu (Mộc)
|
Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất, Bính Thìn
|
50
|
Quí Sửu
|
Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Đinh Tỵ
|
|
51
|
Giáp Dần
|
Nước giữa khe lớn (Thuỷ)
|
Mậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ, Canh Tý
|
52
|
Ất Mão
|
Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu
|
|
53
|
Bính Thìn
|
Ðất trong cát (Thổ)
|
Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý
|
54
|
Ðinh Tị
|
Kỷ Hợi, Quí Hợi, Quí Sửu, Quí Mùi
|
|
55
|
Mậu Ngọ
|
Lửa trên trời (Hoả)
|
Bính Tý, Giáp Tý
|
56
|
Kỷ Mùi
|
Ðinh Sửu, Ất Sửu
|
|
57
|
Canh Thân
|
Gỗ thạch Lựu (Mộc)
|
Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ
|
58
|
Tân Dậu
|
Quí Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi
|
|
59
|
Nhâm Tuất
|
Nước giữa biển (Thuỷ)
|
Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính DDần
|
60
|
Quí Hợi
|
Ðinh Tị, Ất Tị, Đinh Mão, Đinh Dậu
|
Thế nào là Âm dương , Ngũ hành ?
|
Ngũ hành
|
Mộc
|
Hoả
|
Thổ
|
Kim
|
Thuỷ
|
4 mùa
4 phương Thời tiết, Khí Mầu săc Mùi vị Bát quái Thập can Thập nhi chi Ngũ tạng Lục phủ Ngũ khiếu Cơ thể |
Xuân
Đông Ấm Xanh Chua Ly - Cấn Giáp - Ất Dần - Mão Gan (can) Đảm (mật) Mắt Gân |
Hạ
Nam Nóng Đỏ Đắng Càn - Tôn Bính - Đinh Tị - Ngọ Tim (tâm) Tiểu trường (ruột non) Lưỡi Mạch |
Giữa Ẩm Vàng Ngọt Mậu - Kỷ Thìn - Tuất, Sửu - Mùi Tỳ Vị (dạ dày) Miệng Thịt |
Thu
Tây Mát Trắng Cay Khảm - Đoài Canh - Tân Thân - Dậu Phổi (phế) Đại trường (ruột già) Mũi Da - Lông |
Đông
Bắc Lạnh Đen Mặn Khôn - Chấn Nhâm-Quí Hơi - Tí Thận Bàng quang (bong bóng) Tai Xương |
1.
Giáp
2.
Ất
3.
Bính
4.
Đinh
5.
Mậu
|
Xung khắc
|
6.
Kỷ
7.
Canh
8.
Tân
9.
Nhâm
10.
Quí
|
·
Số chẵn là âm (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, uí)
·
Ngày lẻ (dương can)là ngày cương (đối ngoại)
·
Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)
|
·
Những cặp đối xung:
·
Giáp và Kỷ, Ất và Canh, Bính và Tân, Đinh và Nhâm, Mậu và Quí.
Mười hai địa chi - Theo thứ tự từ 1 đến 12 là :
1.
Tý
2.
Sửu
3.
Dần
4.
Mão
5.
Thìn
6.
Tỵ
|
Xung khắc
|
1.
Ngọ
2.
Mùi
3.
Thân
4.
Dậu
5.
Tuất
6.
Hợi
|
·
Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can. Ví dụ: Giáp Ttý,
Canh Ngọ...
·
Số chắn là âm chi chỉ kết hợp với âm can. Ví dụ: Tân Sửu,
Quí Mùi...
|
·
Những cặp đối xung: Tý và Ngọ, Sửu và Mùi, Dần và Thân, Mão và
Dậu, Thìn và Tuất, Tị và Hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6).
·
Tương hợp: Có hai loại, nhị hợp và tam hợp.
·
Nhị hợp: Tý - Sửu, Mão - Tuất, Tị - Thân, Dần - Hợi, Thìn -
Dậu, Ngọ - Mùi
Tam hợp: Thân - Tý - Thìn, Dần - Ngọ - Tuất, Hơi - Mão - Mùi, Tị - Dậu - Sửu
Tam hợp: Thân - Tý - Thìn, Dần - Ngọ - Tuất, Hơi - Mão - Mùi, Tị - Dậu - Sửu
·
Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ Tý
xung Ngọ), ba hợp (ví dụ Tý hợp Sửu, Tý hợp với Thân và Thìn).